Những lưu ý về vô sinh hiếm muộn ở nữ giới

Tác giả: Bác sĩ Phạm Thị Thùy Dương – Trưởng lâm sàng IVF Hồng Ngọc

Thế nào là bệnh lý vô sinh hiếm muộn ở nữ giới? Đâu là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm khả năng sinh sản này? Hãy lắng nghe chuyên gia Thùy Dương của IVF Hồng Ngọc chia sẻ về bệnh lý này, những chú ý liên quan để sớm đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp cho mình nhé.

Những lưu ý về vô sinh hiếm muộn ở nữ giới

Vô sinh nữ thường được đánh giá tại thời điểm sau một năm quan hệ không dùng biện pháp an toàn ở phụ nữ dưới 35 tuổi và sau sáu tháng ở phụ nữ từ 35 tuổi trở lên.

Tuy nhiên, việc đánh giá vô sinh có thể thực hiện sớm hơn ở những phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt hoặc bị lạc nội mạc tử cung, tiền sử viêm nhiễm vùng chậu hoặc dị tật đường sinh sản.

Có nhiều yếu tố gây vô sinh nên việc chẩn đoán và đánh giá tình trạng ban đầu rất cần thiết để phát hiện các nguyên nhân gây vô sinh. Việc đánh giá ban đầu sẽ được thực hiện cùng lúc ở cả hai vợ chồng.

Những lưu ý về vô sinh hiếm muộn ở nữ giới
Những lưu ý về vô sinh hiếm muộn ở nữ giới

Tiền sử và khám thực thể

Tiền sử

Tiền sử khám bệnh của bệnh nhân có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân gây vô sinh. Những điểm quan trọng nhất trong tiền sử khám bệnh là:

  • Thời gian vô sinh và kết quả của những lần khám và điều trị trước.
  • Kinh nguyệt (độ dài chu kỳ và các đặc điểm) giúp xác định tình trạng rụng trứng.
  • Tiền sử dùng thuốc, phẫu thuật, điều trị phụ khoa (bao gồm nhiễm trùng lây qua đường tình dục, bệnh viêm vùng chậu và kết quả tầm soát ung thư cổ tử cung bất thường) để tìm ra tình trạng, thủ thuật hoặc thuốc có khả năng liên quan đến vô sinh.

Tối thiểu là cần xác định xem bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh tuyến giáp, tăng tiết sữa, rậm lông, đau bụng hoặc đau vùng chậu, đau bụng kinh, hoặc đau khi quan hệ hay không.

Những lưu ý về vô sinh hiếm muộn ở nữ giới
Những lưu ý về vô sinh hiếm muộn ở nữ giới
  • Phụ nữ trẻ đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng một bên thường không làm giảm khả năng sinh sản vì phụ nữ trẻ có nhiều nang trứng nguyên thủy trên mỗi buồng trứng. Ngược lại, phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng một bên có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở phụ nữ lớn tuổi vì họ giảm dự trữ buồng trứng sớm hơn so với phụ nữ có hai buồng trứng.
  • Tiền sử sản khoa để đánh giá các sự kiện có khả năng liên quan đến vô sinh hoặc hậu quả xấu trong thai kỳ sau này.
  • Tiền sử tình dục, bao gồm rối loạn chức năng tình dục và tần suất giao hợp (giao hợp không thường xuyên hoặc không hiệu quả)
  • Tiền sử gia đình, bao gồm các thành viên gia đình bị vô sinh, dị tật bẩm sinh, đột biến gen hoặc chậm phát triển tâm thần. Phụ nữ có tiền sử gãy NST X có thể bị suy buồng trứng sớm, trong khi nam giới có thể chậm phát triển hoặc các đặc điểm tự kỷ.
  • Tiền sử cá nhân và lối sống bao gồm tuổi tác, nghề nghiệp, tập thể dục, căng thẳng, ăn kiêng/thay đổi cân nặng, hút thuốc và sử dụng rượu, tất cả đều có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

Khám thực thể

Việc khám thực thể để đánh giá các dấu hiệu tiềm ẩn gây vô sinh. Khi vô kinh nguyên phát, sự phát triển không đầy đủ các đặc điểm sinh dục là một dấu hiệu của suy giảm sinh dục.

Bất thường của tuyến giáp, tăng tiết sữa, hoặc các dấu hiệu dư thừa androgen (rậm lông, mụn trứng cá, hói đầu ở nam giới, nam hóa) dẫn đến bệnh lý nội tiết (ví dụ, tăng huyết áp hoặc suy giáp, tăng prolactin máu, đa nang).

Bất thường cấu trúc âm đạo/cổ tử cung hoặc tiết dịch bất thường là dấu hiệu của nhiễm trùng cổ tử cung.

Tử cung to, không đồng đều hoặc di động kém là những dấu hiệu của dị tật tử cung, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung hoặc dính vùng chậu.

Những lưu ý về vô sinh hiếm muộn ở nữ giới
Những lưu ý về vô sinh hiếm muộn ở nữ giới

Xét nghiệm chẩn đoán

Ngoài tiền sử và khám thực thể, đánh giá vô sinh ban đầu còn bao gồm các xét nghiệm:

  • Xét nghiệm tinh dịch đồ để xác định yếu tố vô sinh nam.
  • Xét nghiệm về chức năng rụng trứng của nữ giới.
  • Thực hiện hysterosalpingo-contrast sonography (HyCoSy – siêu âm tương phản) – xét nghiệm để loại trừ tắc ống dẫn trứng và đánh giá buồng tử cung.
  • Xét nghiệm đánh giá dự trữ buồng trứng như FSH hoặc estradiol ngày 3 của chu kỳ kinh nguyệt, test clomiphene citrate (TCC), AMH hoặc AFC.

Sàng lọc trước sinh cũng có thể được thực hiện tại thời điểm này, kết quả sẽ được sử dụng để tư vấn chẩn đoán và điều trị.

Các nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới

Đánh giá rụng trứng

Đánh giá chức năng rụng trứng là một bước quan trọng trong đánh giá vô sinh nữ vì rối loạn chức năng rụng trứng là nguyên nhân phổ biến gây vô sinh.

Phụ nữ có kinh nguyệt đều đặn sẽ có các triệu chứng của sự rụng trứng như đau ngực, đầy hơi, mệt mỏi… Nếu không xuất hiện các triệu chứng này, nên thực hiện đánh giá rụng trứng ngay.

Ngoài ra còn có các phương pháp khác để xác định rụng trứng: siêu âm nang trứng (phương pháp chính xác nhất để ghi nhận sự rụng trứng), sinh thiết nội mạc tử cung.

Tiếp theo là đánh giá prolactin máu, hormone kích thích tuyến giáp (TSH), FSH và hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).

Đánh giá dự trữ buồng trứng

Dự trữ buồng trứng là số lượng noãn và chất lượng noãn còn lại trong buồng trứng của người phụ nữ tại một thời điểm bất kỳ. Dự trữ buồng trứng giảm có thể liên quan đến chất lượng trứng giảm, số lượng hoặc tiềm năng sinh sản.

Các xét nghiệm đánh giá dự trữ buồng trứng bao gồm:

Nồng độ nội tiết tố kích thích buồng trứng (FSH – Follicle Stimulating Hormone)

  • Định lượng FSH ngày 2-3 trong chu kì kinh nguyệt
  • Tăng FSH đồng nghĩa với giảm dự trữ buồng trứng

Đếm số nang noãn thứ cấp (AFC – Antral Follicle Count)

  • Được tính bằng số nang noãn kích thước từ 2 – 10mm đo được qua siêu âm đầu dò âm đạo ở cả 2 bên buồng trứng đầu pha nang noãn.
  • Có giá trị dự báo cao cả đáp ứng kém và đáp ứng ứng quá mức buồng trứng.

AMH – Anti-Mullerian Hormone

  • AMH cho biết số nang noãn non hiện có trong buồng trứng
  • Giúp ức chế sự phát triển của các nang noãn giai đoạn sớm
  • Có thể xét nghiệm vào bất kỳ ngày nào của chu kỳ kinh nguyệt
  • Nồng độ AMH giảm dần theo tuổi
  • Thuốc tránh thai không ảnh hưởng đến nồng độ AMH.

Các chỉ số nồng độ AMH có giá trị nhất trong dự đoán đáp ứng buồng trứng, cụ thể như sau:

  • AMH <0,5 ng/mL dự đoán giảm dự trữ buồng trứng với ít hơn ba nang trong một chu kỳ IVF
  • AMH <1,0 ng/mL dự đoán dự trữ buồng trứng cơ bản với khả năng trứng hạn chế thu được
  • AMH> 1,0 ng/mL nhưng <3,5 ng/mL cho thấy phản ứng tốt với kích thích
  • AMH> 3,5 ng/mL dự đoán đáp ứng mạnh mẽ với kích thích buồng trứng và cần thận trọng để tránh hội chứng quá kích buồng trứng

Đánh giá thông vòi tử cung

HyCoSy (siêu âm cản quang) là xét nghiệm đầu tiên để đánh giá thông tắc của ống dẫn trứng trong chẩn đoán và điều trị. Đây là phương pháp đánh giá buồng tử cung và kiểm tra độ thông của vòi tử cung thay thế cho chụp X quang tử cung vòi trứng (HSG).

Một phương pháp an toàn, dung nạp tốt, nhanh chóng và dễ dàng để có được thông tin về tình trạng ống dẫn trứng, khoang tử cung, buồng trứng và cơ tử cung bằng siêu âm thông thường.

Đánh giá buồng tử cung

Các cách để đánh giá buồng tử cung bao gồm siêu âm bơm nước muối, siêu âm 3D, HSG và nội soi tử cung.

  • Siêu âm bơm nước buồng tử cung (SIS) là phương thức chẩn đoán hình ảnh buồng tử cung bằng cách bơm một lượng nước muối sinh lý vào buồng tử cung qua ngả âm đạo, sau đó dùng siêu âm để quan sát. Siêu âm bơm nước buồng tử cung tốt hơn nhiều so với siêu âm thường quy, có thể giúp chẩn đoán kết dính tử cung, polyp, dị tật tử cung bẩm sinh và thực hiện tương tự như nội soi tử cung.
Vô sinh hiếm muộn ở nữ giới
Siêu âm bơm nước buồng tử cung (SIS)
  • Nội soi tử cung là phương pháp đánh giá các bất thường của khoang nội mạc tử cung và cung cấp cơ hội điều trị tại thời điểm chẩn đoán khi được thực hiện trong phòng mổ. Những hạn chế của nội soi tử cung bao gồm thiếu thông tin về nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và cấu trúc phần phụ. Tuy nhiên, khi nội soi tử cung được thực hiện với nội soi ổ bụng, cấu trúc khoang nội mạc tử cung và khung chậu có thể được đánh giá đồng thời, và do đó loại bỏ sự cần thiết phải nghiên cứu riêng về ống dẫn trứng.

Đối tượng bệnh nhân dược chỉ định phẫu thuật nội soi:

  • Nội soi có thể được chỉ định ở những phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung hoặc dính vùng chậu / bệnh ống dẫn trứng dựa trên khám thực thể, HSG, hoặc tiền sử (ví dụ, đau bụng kinh hiện tại, đau vùng chậu, hoặc đau dữ dội khi giao hợp, biến chứng viêm ruột thừa trước đó, viêm vùng chậu, phẫu thuật vùng chậu, hoặc thai ngoài tử cung).
  • Phụ nữ vô sinh nhưng không có triệu chứng lạc nội mạc tử cung hoặc trải qua phẫu thuật thăm dò trước đó để đánh giá vô sinh hoàn toàn, kể cả người chồng.
  • Các cặp vợ chồng có đánh giá vô sinh bình thường (nghĩa là vô sinh không rõ nguyên nhân) thường trải qua một thử nghiệm kích thích buồng trứng có hoặc không có thụ tinh trong tử cung, và nhiều người sẽ thụ thai mà không cần can thiệp thêm.

Nguồn tham khảo: Uptodate.com

Xem thêm các bài viết chuyên môn tại: https://ivfhongngoc.com/kien-thuc-vi

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Trung tâm IVF Hồng Ngọc – Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc

Cơ sở 1:

Add : Tầng 14, số 55 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội

Hotline: 0915.960.139 – 0915.330.016

Fanpage: https://www.facebook.com/ivfhongngoc2014

Cơ sở 2:

Add: Tầng 12, số 8 Châu Văn Liêm, Nam Từ Liêm, Hà Nội

Hotline: 0911.053.794 – 0886.042.084

Fanpage: https://www.facebook.com/ivfhongngoc2022

Xem thêm các bài viết khác:

Tại sao bố mẹ bình thường sinh con mắc bệnh do bất thường di truyền?

Bệnh lý viêm vùng chậu có gây vô sinh không?

Tìm hiểu về IUI – Bơm tinh trùng vào buồng tử cung

Bài viết liên quan