Đánh giá chất lượng phôi là gì và tại sao nó lại quan trọng? Thụ tinh trong ống nghiệm hay còn gọi là IVF hiện là phương pháp điều trị vô sinh hiếm muộn ngày càng phổ biến hiện nay. Theo đó các bước quan trọng nhất của IVF là lấy tinh trùng và trứng ra khỏi cơ thể để tạo phôi, những phôi này được nuôi cấy vài ngày trong phòng thí nghiệm trước khi chuyển lại tử cung người mẹ cho làm tổ và tạo thai. Bài viết của chuyên gia phôi học Vũ Đình Chất sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn.
Tìm hiểu về Thụ tinh trong ống nghiệm IVF
Khi bắt đầu thực hiện quy trình IVF, các bác sĩ sẽ sử dụng thuốc kích thích buồng trứng để thu được nhiều nang noãn thay vì một nang như chu kỳ tự nhiên. Do đó, mỗi chu kỳ điều trị IVF bệnh nhân có thể có được nhiều trứng và từ đó có nhiều phôi để tiến hành phân tích đánh giá và xếp loại phôi vào các nhóm.
Phân tích, đánh giá chất lượng phôi
Chuyên viên phòng lab quan sát quá trình phát triển phôi và đánh giá chất lượng phôi
Trong suốt quá trình nuôi cấy, các bác sĩ quan sát quá trình phát triển phôi và tiến hành đánh giá chất lượng vào thời điểm phôi 3 và 5 ngày tuổi.
Thông qua kết quả đánh giá về phôi, các chuyên viên phòng thí nghiệm, bác sĩ điều trị sẽ xếp loại phôi vào các nhóm (loại 1, loại 2 hay loại 3) để thông báo cho bệnh nhân và cùng đưa ra quyết định quan trọng như: các thứ tự ưu tiên cho chuyển phôi, có nuôi cấy kéo dài tới giai đoạn phôi nang hay không (ngày 5), chuyển mấy phôi hoặc đông phôi như thế nào…
Các chuyên viên phôi hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào hình thái để đánh giá chất lượng phôi. Tuỳ vào giai đoạn mà có các tiêu chí cụ thể cho phân loại phôi. Đối với phôi ngày 3 người ta chủ yếu dựa vào số lượng, kích thước tế bào và sự phân mảnh của phôi để cho điểm chất lượng. Phôi đẹp vào ngày ba cần có khoảng 7 – 8 tế bào, kích thước đều nhau và không bị phân mảnh. Cụ thể, các yếu tố để đánh giá chất lượng phôi gồm có:
– Độ đồng đều về kích thước phôi: nếu các phôi có kích thước đồng đều hoặc sự chênh lệnh không quá 20% thì được đánh giá là đạt, xếp vào phôi loại 1. Còn nếu mức độ chênh lệch về kích thước là từ trên 20 – 50%, sẽ được xếp vào phôi loại 2, loại 3.
– Phôi phân mảnh bào tương: đây là những khối bào tương có màng bao, không nhân. Mức độ phân mảnh chia thành 3 cấp: nhẹ (≤ 10%), vừa (11-20%) và nặng (> 20%).
– Nhân phôi bào: Những phôi đa nhân thường có tỉ lệ bất thường về nhiễm sắc thể cao hơn, được xếp vào phôi loại 3. Nếu chuyển phôi này vào tử cung thì sẽ giảm giảm khả năng làm tổ và tăng nguy cơ sảy thai tự phát.
Phôi loại 1 chính là phôi tốt nhất, tức khả năng thành công cao nhất. Phôi loại 2 là trung bình và loại 3 là kém, tỉ lệ thành công không cao hoặc không thành công tùy nhiều trường hợp bệnh nhân cụ thể.
Thang điểm đánh giá phôi ngày 5 khác nhiều so với đánh giá chất lượng phôi ngày 3. Đối với phôi ngày 5 đầu tiên, các chuyên viên phôi học dựa vào độ lớn của xoang phôi nang để đánh giá mức độ phát triển. Thông thường các phôi phát triển tốt sẽ có xoang lớn hơn các phôi khác vào cùng thời điểm đánh giá.
Các chuyên viên phôi học chia mức độ phát triển của phôi nang thành 6 hoặc 4 giai đoạn khác nhau tuỳ hệ thống đánh giá. Bên cạnh đánh giá tốc độ phát triển thì còn đánh giá đến số lượng, chất lượng tế bào trong các phần khác nhau của phôi. Hai phần của phôi nang được đánh giá là khối tế bào ICM (sau này tạo thai nhi) và lớp tế bào TE (sau này tạo nhau thai).
Những phôi tốt là những phôi có nhiều tế bào, nén chặt và không bị phân mảnh. Từ những đánh giá này cho ra mức độ phôi tốt, khá và xấu. Tỷ lệ làm tổ của phôi nang tốt có thể lên đến trên 50% và giảm dần cho tới phôi nang xấu. Phôi xấu có tỷ lệ làm tổ kém nhất chỉ khoảng 10%.
Dựa vào kết quả đánh giá, phân tích chất lượng phôi, chuyên viên phôi và bác sĩ cùng bệnh nhân sẽ thảo luận để đưa ra phương án chuyển phôi nào, số lượng và chất lượng ra sao.
Phương pháp đánh giá phôi tại Trung tâm IVF Hồng Ngọc
Trung tâm IVF Hồng Ngọc sử dựng công nghệ time-lapse để theo dõi sự phát triển của phôi
Phương pháp đánh giá phôi như trên là khá chủ quan và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của chuyên viên phòng lab IVF. Hiện nay ngoài phương pháp trên, có một số phương pháp giúp đánh giá chọn lọc phôi tốt hơn đang được sử dụng kết hợp tại IVF Hồng Ngọc là công nghệ theo dõi phôi liên tục Time-Lapse, xét nghiệm di truyền tiền làm tổ PGT.
Công nghệ Time-lapse, đây là phương pháp không xâm lấn, quá trình sàng lọc, phân tích và đánh giá phôi được thực hiện bởi một hệ thống nuôi cấy time lapse giúp liên tục theo dõi tình trạng phát triển của phôi. Công nghệ Time- lapse gần như cho phép đo chính xác các pha phát triển của phôi. Sau đó có thể sử dụng những thông tin này nhằm sắp xếp, phân loại và dự đoán phôi có tiềm năng làm tổ cao nhất. Mô hình lựa chọn phôi bằng time lapse đã được đăng tải trên nhiều tạp trí chuyên ngành với tỷ lệ thành công cao.
Xét nghiệm PGT là xét nghiệm xâm lấn do cần sinh thiết phôi để xác định những bất thường về mặt gen di truyền được tạo ra qua quá trình thụ tinh ống nghiệm.
Hai công nghệ này đang ngày càng chứng tỏ được giá trị trong điều trị vô sinh. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định nên việc kết hợp các phương pháp kể trên với từng trường hợp cụ thể là rất quan trọng để nâng cao được hiệu quả điều trị.
Vì vậy, các bạn cần thảo luận thật kỹ với bác sĩ phôi của mình để đưa ra được quyết định tốt nhất nhé! Chúc các bạn sớm có tin vui.
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ:
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Trung tâm IVF Hồng Ngọc – Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc
Cơ sở 1:
Add : Tầng 14, số 55 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0915.960.139 – 0915.330.016
Fanpage: https://www.facebook.com/ivfhongngoc2014
Cơ sở 2:
Add: Tầng 12, số 8 Châu Văn Liêm, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Hotline: 0911.053.794 – 0886.042.084
Fanpage: https://www.facebook.com/ivfhongngoc2022
Xem thêm các bài viết chuyên môn tại: https://ivfhongngoc.com/kien-thuc-vi/bai-viet-chuyen-gia/
Xem thêm các bài viết về kiến thức IVF – Thụ tinh trong ống nghiệm: tại đây